
THÔNG TƯ
Về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy chế thi tốt nghiệp
Trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 10/2012/TT-BGDĐT ngày 06
tháng 3 năm 2012 đã được sửa đổi, bổ sung tại
Thông tư số 04/2013/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 02 năm 2013 và Thông tư số
06/2013/TT-BGDĐT ngày 01 tháng 3 năm 2013
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
Điều
1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi tốt nghiệp Trung học phổ thông ban
hành kèm theo Thông tư số 10/2012/TT-BGDĐT ngày 06 tháng 3 năm 2012 đã được sửa
đổi, bổ sung tại Thông tư số 04/2013/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 02 năm 2013 và
Thông tư số 06/2013/TT-BGDĐT ngày 01 tháng 3 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo, như sau:
1. Khoản 1 Điều 6 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
"1. Môn thi tốt nghiệp
trung học phổ thông gồm 04 (bốn) môn; trong đó có 02 (hai) môn bắt buộc là Toán
và Ngữ văn; 02 (hai) môn do thí sinh tự chọn trong số các môn: Vật lí, Hóa học,
Sinh học, Lịch sử, Địa lí, Ngoại ngữ."
2. Khoản 2 Điều 7 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
"2. Thời gian làm bài đối với mỗi môn thi:
a) Toán và Ngữ văn: 120 phút;
b) Lịch sử và Địa lí: 90 phút;
c) Vật lí, Hóa học, Sinh học và Ngoại ngữ: 60 phút."
3. Điều 10 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
"Điều 10. Tổ chức Hội đồng coi thi
1. Giám đốc sở giáo dục và đào tạo ra
quyết định thành lập các Hội đồng coi thi để thực hiện các công việc chuẩn bị
và tổ chức coi thi.
2. Lập danh sách thí sinh đăng ký dự thi
theo Hội đồng coi thi
a) Trong mỗi Hội đồng coi thi, việc lập
danh sách thí sinh dự thi ở mỗi phòng thi được thực hiện như sau:
+ Xếp tên thí sinh dự thi theo thứ tự a,
b, c,.. đối với các thí sinh không đăng ký thi Ngoại ngữ;
+ Xếp tên thí sinh dự thi theo thứ tự a,
b, c,... và theo thứ tự môn thi Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung
Quốc, Tiếng Đức, Tiếng Nhật đối với các thí sinh đăng ký thi Ngoại ngữ.
b) Mỗi thí sinh có một số báo danh. Số
báo danh của thí sinh gồm 06 (sáu) chữ số được đánh tăng dần, liên tục đến hết
số thí sinh của Hội đồng coi thi, đảm bảo trong Hội đồng coi thi không có thí
sinh trùng số báo danh.
c) Trong trường hợp Hội đồng coi thi có
từ hai trường phổ thông trở lên, việc lập danh sách thí sinh dự thi ở mỗi phòng
thi được thực hiện theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này đối với
từng trường.
3. Sắp xếp phòng thi
a) Phòng thi được xếp theo môn thi;
trong phòng thi phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu giữa 02 (hai) thí sinh ngồi
cạnh nhau theo hàng ngang là 1,2 mét; mỗi phòng thi có tối đa 24 (hai mươi tư)
thí sinh, riêng phòng thi cuối cùng của Hội đồng coi thi, được xếp đến 28 (hai
mươi tám) thí sinh.
Đối với Hội đồng
coi thi có từ hai trường phổ thông trở lên, không được xếp thí sinh của các trường
khác nhau trong một phòng thi, trừ phòng thi cuối cùng.
Đối với môn Ngoại ngữ, được xếp các thí
sinh dự thi các môn Ngoại ngữ khác nhau trong cùng phòng thi nhưng phải thu bài
riêng theo môn.
b) Số phòng thi của mỗi Hội đồng coi thi
được đánh từ số 001 đến hết."
4. Điểm e khoản 3 Điều 11 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
"e) Các loại giấy chứng nhận để
được hưởng chế độ cộng điểm khuyến khích (nếu có) gồm:
- Chứng nhận nghề phổ thông;
- Chứng nhận đoạt giải trong các kỳ thi
do Ngành Giáo dục tổ chức hoặc phối hợp với các ngành chuyên môn khác từ cấp
tỉnh trở lên tổ chức ở cấp trung học phổ thông, gồm: thi học sinh giỏi các môn
văn hoá; thi thí nghiệm thực hành (Vật lí, Hoá học, Sinh học); thi văn nghệ;
thể dục thể thao; hội thao giáo dục quốc phòng; cuộc thi khoa học kỹ thuật;
viết thư quốc tế."
5. Khoản 2 Điều 19 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
"2. Cửa vào phòng thi phải niêm
yết:
a) Bảng danh sách thí sinh trong phòng
thi theo từng môn thi;
b) Quy định về vật dụng được mang vào
phòng thi."
6. Khoản 7 Điều 21 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
"7. Từng môn thi, ký tên vào bảng ghi tên dự thi."
7. Khoản 3 Điều 22 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
"3. Trước khi
tiến hành buổi thi đầu tiên, Hội đồng coi thi phải tập trung toàn bộ thí sinh
và toàn thể Hội đồng coi thi để tổ chức khai mạc kỳ thi. Từ môn thi thứ 2, trước
mỗi môn thi phải họp Hội đồng coi thi để rút kinh nghiệm coi thi môn trước, phổ
biến những việc cần làm và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên."
8. Cụm từ
"buổi thi" tại khoản 5 Điều 22 được sửa thành "môn
thi".
9. Điểm a khoản 5 Điều 22 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
"a) Giám thị trong phòng thi phải
niêm phong các đề thi không sử dụng đến (đề thừa) và bàn giao cho thư ký Hội
đồng coi thi ngay tại phòng thi.
Sau mỗi môn thi, Hội đồng coi thi phải
niêm phong ngay bài thi và các bì đề thừa của môn thi đó trước tập thể Hội đồng
coi thi."
10. Điểm a và điểm c khoản 7 Điều 22
được sửa đổi, bổ sung như sau:
"a) Túi số 1: đựng bài thi và 01
Phiếu thu bài thi theo phòng thi của mỗi môn thi. Giám thị trong phòng thi thu
bài, nộp bài thi cho Chủ tịch Hội đồng coi thi hoặc người được Chủ tịch Hội
đồng coi thi ủy quyền; sau khi thu nhận và kiểm tra số lượng bài thi, số tờ
giấy thi của phòng thi, người nhận bài thi trực tiếp niêm phong túi số 1 trước
hai giám thị nộp bài thi, rồi cùng ký vào mép giấy niêm phong bên ngoài
túi;"
"c) Túi số 3: đựng hồ sơ coi thi,
gồm bảng ghi tên, ghi điểm đã có chữ ký của các thí sinh dự thi, 01 phiếu thu
bài thi theo phòng thi của mỗi môn thi, các loại biên bản lập tại phòng thi và
biên bản của Hội đồng coi thi; các đề thừa đã niêm phong. Bên ngoài túi số 3 có
chữ ký vào mép giấy niêm phong của 01 đại diện giám thị, 01 thư ký và Chủ tịch
Hội đồng coi thi;"
11. Điểm b và c khoản 1 Điều 27 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
"b) Người học lớp 12 được tuyển
chọn tham gia các cuộc thi quốc tế hoặc khu vực về khoa học kỹ thuật, thể dục
thể thao, văn hoá văn nghệ;
c) Người học khuyết tật."
12. Điểm b khoản 2 Điều 27 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
"b) Đối với người học khuyết tật:
- Đối với người khuyết tật học theo
chương trình giáo dục chung:
+ Học hết chương trình trung học phổ thông; đủ điều kiện
dự thi theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Quy chế này;
+ Có giấy xác nhận khuyết tật do cơ
quan có thẩm quyền cấp.
- Đối với người
khuyết tật không đáp ứng được chương trình giáo dục chung:
+ Được Hiệu trưởng trường phổ thông nơi đăng ký học tập xác
nhận kết quả thực hiện Kế hoạch giáo dục cá nhân từng năm ở cấp trung học phổ
thông;
+ Có giấy xác nhận khuyết tật do cơ
quan có thẩm quyền cấp."
13. Đoạn đầu của
điểm b khoản 1 Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"b) Đoạt giải cá nhân và đồng đội
trong các kỳ thi thí nghiệm thực hành (Vật lí,
Hoá học, Sinh học); thi văn nghệ; thể dục thể thao; hội thao giáo dục quốc
phòng; cuộc thi khoa học kỹ thuật; viết thư quốc tế do Ngành Giáo dục phối hợp
với các ngành chuyên môn từ cấp tỉnh trở lên tổ chức ở cấp trung học phổ
thông:"
14. Khoản 2 và 3 Điều 30 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
14. Khoản 2 và 3 Điều 30 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
15. Đoạn đầu của Điều 31 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
"Những thí sinh đủ điều kiện dự
thi, không bị kỷ luật từ mức huỷ bài thi trở lên, không có bài thi nào từ 1,0
điểm trở xuống và có điểm xét tốt nghiệp quy định cho từng diện dưới đây được
công nhận tốt nghiệp:"
16. Điểm c khoản 2 Điều 31 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
"c) Người Kinh, người nước ngoài cư
trú tại Việt Nam có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên (tính đến ngày tổ chức
kỳ thi) ở xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư
của chương trình 135; ở xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo
theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ; ở thôn đặc biệt khó khăn, xã
khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định hiện hành của
Ủy ban Dân tộc, học tại các trường phổ thông không nằm trên địa bàn các quận
nội thành của các thành phố trực thuộc Trung ương ít nhất 2 phần 3 thời gian
học cấp trung học phổ thông;"
17. Điểm a khoản 3 Điều 31 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
"a) Có cha hoặc mẹ là người dân tộc
thiểu số, bản thân có hộ khẩu thường trú ở xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới,
xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của chương trình 135; ở xã đặc biệt khó khăn
vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính
phủ; ở thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền
núi theo quy định hiện hành của Ủy ban Dân tộc, đang học tại các trường phổ
thông dân tộc nội trú hoặc các trường phổ thông không nằm trên địa bàn các quận
nội thành của các thành phố trực thuộc Trung ương;"
18. Đoạn đầu của điểm b khoản 1 Điều 34 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
"b) Đoạt giải cá nhân và đồng đội
trong các kỳ thi thí nghiệm thực hành (Vật
lí, Hoá học, Sinh học); thi văn nghệ; thể dục thể thao; hội thao giáo dục quốc
phòng; cuộc thi khoa học kỹ thuật; viết thư quốc tế do Ngành Giáo dục phối hợp
với các ngành chuyên môn từ cấp tỉnh trở lên tổ chức ở cấp trung học phổ
thông:"
19. Điểm b và điểm c khoản 1 Điều 35 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
"b) Điểm xét tốt
nghiệp (ĐXTN):
20. Đoạn đầu của khoản 2 Điều 35 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
"Những thí sinh đủ điều kiện dự
thi, không bị kỷ luật từ mức huỷ bài thi trở lên, không có bài thi nào từ 1,0
điểm trở xuống và có điểm xét tốt nghiệp quy định cho từng diện dưới đây được
công nhận tốt nghiệp:"
21. Gạch đầu dòng thứ 3 điểm b khoản 2 Điều 35 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
"- Người Kinh, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam
có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên (tính đến ngày tổ chức kỳ thi) ở xã đặc
biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của chương trình
135; ở xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quy định
hiện hành của Thủ tướng Chính phủ; ở thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II,
III thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định hiện hành của Ủy ban Dân tộc,
học tại các trường phổ thông không nằm trên địa bàn các quận nội thành của các
thành phố trực thuộc Trung ương ít nhất 2 phần 3 thời gian học cấp trung học
phổ thông;"
22. Gạch đầu dòng thứ nhất điểm c khoản 2 Điều 35 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
"- Có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số, bản
thân có hộ khẩu thường trú ở xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu
thuộc diện đầu tư của chương trình 135; ở xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang
ven biển và hải đảo theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ; ở thôn đặc
biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy
định hiện hành của Ủy ban Dân tộc, đang học tại các trường phổ thông dân tộc
nội trú hoặc các trường phổ thông không nằm trên địa bàn các quận nội thành của
các thành phố trực thuộc Trung ương;"
Điều 2. Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 5 năm 2014.
-*-*-*
Câu chuyện giáo dục: Những câu chuyện có thật về giáo dục đương đại. Bạn có câu chuyện về giáo dục, hãy gửi tới: schoolnetviet2@gmail.com Nếu copy sang trang khác, vui lòng ghi rõ nguồn bài viết hoặc gắn link bài viết.
0 comments:
Post a Comment