PHƯƠNG PHÁP VIẾT NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ỨNG
DỤNG SƯ PHẠM
*Tóm tắt tài liệu gốc*
PS: Nên dowload trên mạng nộp cho nhanh. Trừ một số giáo viên viết thực sự. Những thứ vớ vẩn này chỉ là phong trào!
A- CÁC BƯỚC
THỰC HIỆN
Bước 1 : XÁC
ĐỊNH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Để
xác định được đề tài nghiên cứu cần thực hiện các thứ tự sau :
1- Trình bày hiện trạng (thực trạng) bản thân
quan tâm .
2- Nêu các nguyên nhân gây ra hiện trạng (thực
trạng) .
3- Chọn một hoặc vài nguyên nhân bản thân thấy
cần tác động để tạo sự chuyển biến .
4- Đưa ra các giải pháp tác động (tham khảo tài
liệu , kinh nghiệm của đồng nghiệp , sâng tạo của bản thân ….)
5- Xây dựng giả thuyết : Trả lời câu hỏi : Có
kết quả (hiệu quả) hay không ? Có thay đổi hay không ?
Nếu trả lời có kết quả (có
hiệu quả) đó là giả thuyết có định hướng .
Nếu chỉ làm thay đổi (biến
đổi , khác biệt…) đó là giả thuyết không
định hướng .
Chú ý vấn đề này để sau này
sử dụng công thức kiểm chứng .
6- Đặt tên cho đề tài . Khi đặt tên cho đề tài
phải thể hiện được :
+
Mục tiêu đề tài
+
Đối tượng nghiên cứu
+
Phạm vi nghiên cứu
+
Biện pháp tác động
Ví dụ : “Nâng cao hứng thú học tập của học sinh khối
…. Trường …. Trong môn học …. Bằng biện pháp ….”
+
Mục tiêu : “Nâng cao hứng thú cho học sinh”
+
Đối tượng nghiên cứu : Tâm lý của HS
+
Phạm vi : Khối .. thuộc trường …
+
Biện pháp tác động : “bằng biện pháp …”
Bước 2
: LỰA CHỌN THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU (CHỌN
CÁCH THỰC HIỆN)
Có 5
mẫu thiết kế nghiên cứu :
Mẫu 1 : Kiểm tra trước tác động và sau tác động đối
với một nhóm duy nhất
Cách
làm : + Chọn một nhóm duy nhất để tác
động . Ví dụ chọn 1 lớp hay 1 tổ trong lớp để thực hiện biện pháp tác động mà
bản thân dự định thực hiện
+
Kiểm tra các vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu bằng các thang đo (sẽ trình bày ở bước 3) để thu thập dữ
liệu .
+
Thực hiện các biện pháp tác động mà bản thân dự kiến .
+
Sau khi tác động tiến hành kiểm tra bằng các thang đo như trước khi nhóm được
tác động .
Mẫu 2 : Kiểm tra trước tác động và sau tác động đối
với các nhóm tương đương
Cách
làm : + Chọn 2 nhóm tương đương về
vấn đề đang nghiên cứu . Ví dụ tương đương về trình độ , về ý thức , về số
lượng …Một nhóm gọi là nhóm thực nghiệm , nhóm kia là nhóm đối chứng .
+
Kiểm tra các vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu bằng các thang đo đối với
cả 2 nhóm .
+
Sau đó tác động biện pháp cho nhóm thực nghiệm (nhóm đối chứng không tác động)
.
+
Sau khi tác động tiếp tục kiểm tra bằng các thang đo đối với 2 nhóm .
Mẫu 3 : Kiểm tra trước tác động và sau tác động đối
với các nhóm ngẫu nhiên
Cách
làm : + Chọn 2 nhóm ngẫu nhiên nhưng trên cơ sở có sự
tương đương . Một nhóm là thực nghiệm , nhóm kia là đối chứng .
+
Kiểm tra các vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu bằng các thang đo đối với
cả 2 nhóm .
+
Sau đó tác động biện pháp cho nhóm thực nghiệm (nhóm đối chứng không tác động)
.
+
Sau khi tác động tiếp tục kiểm tra bằng các thang đo đối với 2 nhóm .
Mẫu 4 : Kiểm tra sau tác động đối với các nhóm ngẫu
nhiên
Cách
làm : + Chọn 2 nhóm ngẫu nhiên nhưng
trên cơ sở có sự tương đương . Một nhóm là thực nghiệm , nhóm kia là đối chứng
.
+ Sau đó tác động biện pháp
cho nhóm thực nghiệm (nhóm đối chứng không tác động) .
+
Sau khi tác động kiểm tra bằng các thang đo đối với 2 nhóm .
Mẫu 5 : Thiết kế cơ sở AB hoặc thiết kế đa cơ sở AB
a) Thiết kế cơ sở AB (Chỉ có
1 giai đoạn cơ sở A và 1 giai đoạn cơ sở B cho 1 đối tượng duy nhất . Trong đó A
là giai đoạn chưa tác động – B là giai đoạn tác động)
Cách làm : + Chọn đối tượng thỏa mãn yêu cầu nghiên
cứu .
+ Ghi chép kết quả của đối tượng theo hàng
ngày hoặc tuần .
+ Tác động biện pháp lên đối tượng .
+ Ghi chép kết quả của đối tượng sau tác động
Ví dụ : “Tăng tỉ lệ hoàn thành bài tập và độ chính xác
trong giải toán bằng việc sử dụng thẻ báo cáo hàng ngày cho học sinh Jeff”
|
|
Giai đoạn A Giai đoạn B
b)
Thiết kế đa cơ sở AB ( Cho 2 đối tượng trở lên . Trong đó các giai đoạn A và B của
mỗi đối tượng sẽ khác nhau ) .
Cách
làm như thiết kế cơ sở AB cho từng đối tượng .
Ví dụ : “Tăng tỉ lệ hoàn thành bài tập và độ chính xác
trong giải toán bằng việc sử dụng thẻ báo cáo hàng ngày cho học sinh Jeff và
David”
Giai đoạn A Giai đoạn B
Giai đoạn A Giai đoạn B
Bước 3 : THU
THẬP VÀ ĐO LƯỜNG DỮ LIỆU
1- Khái niệm: Tập hợp sắp xếp các thông tin ,
số liệu , kết quả cần thiết cho nội dung nghiên cứu theo những thang và mức độ
cụ thể .
2- Các loại dữ liệu : Trong giáo dục có 3 loại dữ liệu cơ bản
2.1 Dữ liệu
thuộc về kiến thức : Loại này có 3 mức cơ bản gồm biết – hiểu –
vận dụng
Cách đo
và thu thập : Bằng hình thức kiểm tra , thi ở các dạng tự luận hay trắc nghiệm như
kiểm tra bình thường trong năm học . Người nghiên cứu ra các đề kiểm tra theo
các dạng trên rồi chấm , đánh giá theo thang điểm do mình qui định hoặc đánh
giá theo trình độ : kém , yếu , trung bình , khá , giỏi … Sau đó thống kê theo
kết quả đã dự định .
2.2 Dữ liệu
thuộc về kỹ năng hoặc hành vi : Loại
này thông thường phân theo các mức độ : Sự thuần thục , thói quen , kỹ năng ,
kỹ xảo ….
Cách đo
và thu thập : Có 2 cách
Cách 1 “Thang xếp hạng” : Người
nghiên cứu căn cứ nội dung , yêu cầu của đề tài mà lập bảng hỏi theo các cấp độ
của nội dung nghiên cứu để đối tượng trả lời. Mỗi cấp độ lại chia thành 4 -5
mức độ và gán cho nó một điểm số cụ thể để thống kê xác định mức độ giá trị ,
tính chính xác , độ tin cậy ….(chú ý câu hỏi thang đo phải đi vào chi tiết thể
hiện hành vi và kỹ năng của từng mức độ về hành vi, kỹ năng của đề tài)
Ví dụ bảng hỏi “thang xếp
hạng” như sau :
Đề tài “Rèn luyện kỹ năng
đọc sách để nâng cao kết quả học tập môn Ngữ văn lớp 6 trường THCS …. Huyện ….
Tỉnh ….”
Cấp độ
|
Nội dung
|
Tìm hiểu mục tiêu đọc
|
1/ Khi cầm một quyển sách
mới em thực hiện :
Đọc ngay ¨ Xem mục
lục ¨
Đọc phần giới thiệu ¨ Chọn
chỗ cần đọc , đọc trước ¨
Lật từ đầu chí cuối rồi để lại chờ có
thời gian mới đọc ¨
2/ Khi đọc sách giáo khoa đối
với bài chưa học em thường đọc :
Phần tóm tắt kiến thức ¨ Đọc từ
đầu bài ¨
Xem hình vẽ là chính ¨ Đọc
phần “Có thể em chưa biết!” ¨
Đọc sau đó xem phần câu hỏi để tự trả
lời ¨
|
Cách đọc
|
1/ Khi đọc sách em thường
: Đọc thành lời ¨ Đọc
thầm ¨
Đọc diễn
cảm ¨ Đọc
đi đọc lại phần chưa hiểu ¨
Đọc có
ghi chép những ý hay , từ hay ¨
2/ Khi đọc sách em thường : Đọc lướt để biết bố cục ¨
Đọc liên tục ¨ Đọc từng
đoạn ¨ Đọc quan
tâm đến từ ngữ ¨
Đọc xong
có ngẫm nghĩ nội dung vừa đọc ¨
|
Cách
2 “Lập bảng kiểm quan sát” : Đây là cách thu thập bằng cách quan sát có chủ
đích. Người nghiên cứu lập thang mức độ về hành vi , kỹ năng của vấn đề nghiên
cứu để qui thành điểm cho mỗi cấp độ , mức độ .
Ví dụ quan sát việc vui chơi
của học sinh để từ đó đánh giá kỹ năng hòa giải (kỹ năng sống) của học sinh .
Ta lập bảng kiểm quan sát tức là qui hành vi của học sinh trong lúc vui chơi về
kỹ năng hòa giải thành các mức độ : Biết , thành thạo , khôn khéo , tự tin …
Mỗi hành vi của mỗi học sinh
được thể hiện ở buổi quan sát được ghi lại tỷ mỉ về hình thức nội dung và số
lần biểu hiện… để thống kê đánh giá .
Có 2
cách quan sát : Quan sát công khai (học sinh được thông báo mục đích và các
công cụ bổ trợ được cho học sinh thấy) và quan sát không công khai (học sinh
không được thông báo mục đích và mọi công cụ quan sát như máy quay , ghi chép …
không cho biết) .
Lưu ý mỗi
cách quan sát có những ưu và nhược khác nhau . Tùy yêu cầu đề tài mà chọn
cách quan sát để thu thập dữ liệu chính xác , khách
quan , tin cậy …
2.3 Dữ liệu
thuộc về thái độ : Phương pháp đo và thu
thập loại dữ liệu này giống như dữ liệu hành vi , kỹ năng (thành lập bảng hỏi
thang xếp hạng – lập bảng kiểm quan sát ) .
Để
thấy rõ hơn cách lập bảng thang xếp hạng như trên đã nói , ta xét ví dụ lập
bảng hỏi thang xếp hạng sau nhưng nội dung là khảo sát về thái độ .
Đề
tài “Nâng cao hứng thú học tập của học sinh khối ….trường ….trong học môn ….
bằng thiết bị nghe nhìn”
Cấp độ
|
Nội dung
|
Cảm tính
|
1/ Hãy cho biết sự đồng tình
của em về dạy có thiết bị nghe nhìn :
Rất đồng ý ¨ Đồng
ý ¨ Bình
thường ¨
Không đồng ý ¨ Rất
không đồng ý ¨
2/ Khi học có thiết bị nghe
nhìn em thấy thế nào ?
Rất thích ¨
Thích ¨ Bình
thường ¨
Không thích ¨ Rất
không thích ¨
|
Tần suất
|
1/ Theo em dạy có thiết bị
nghe nhìn nên sử dụng cho :
Tất cả các bài học ¨ Phần
lớn của các bài ¨
Một số bài học ¨ Một
số ít bài học ¨
Không bài nào ¨
2/ Ý kiến của em như thế
nào nếu dạy có thiết bị nghe nhìn chỉ cho những bài cần thiết ?
Rất đồng ý ¨ Đồng
ý ¨ Bình
thường ¨
Không đồng ý ¨ Rất
không đồng ý ¨
|
Tình cảm
|
1/ Khi được học ở phòng
nghe nhìn thì em :
Rất hào hứng ¨ Hào
hứng Bình
thường ¨
Không hào hứng ¨ Rất không
hào hứng
2/ Học có thiết bị nghe
nhìn em thấy :
Rất ham mê ¨ Ham mê ¨ Bình
thường ¨
Không ham mê ¨ Rất không
ham mê ¨
|
Hành vi
|
1/ Thầy giáo giảng có thiết
bị nghe nhìn em tham gia bài giảng như thế nào ? Hăng say phát biểu ¨
Tích cực phát biểu ¨
Bình thường ¨
Thỉnh thoảng phát biểu ¨
Không phát biểu ¨
2/ Khi nghe thầy nói tiết
sau ta học ở phòng nghe nhìn và yêu cầu em sưu tầm tư liệu thì em sẽ :
Vào mạng tìm tư liệu ¨ Chuẩn bị
kỹ theo SGK ¨
Chuẩn bị như mọi ngày ¨ Không
chuẩn bị ¨
Không quan tâm ¨
|
Lý tính
|
1/ Học có thiết bị nghe
nhìn em sẽ làm gì giúp thầy :
Cung cấp thêm tư liệu cho
thầy ¨
Trao đổi với thầy những vần đề
khác ý kiến ¨
Trình bày với thầy những khúc mắc của
bài học ¨
Bình thường như mọi ngày ¨
Không làm gì cả
¨
2/ Mỗi khi học ở phòng nghe
nhìn em sẽ :
Giúp thầy lắp đặt các thiết
bị ¨
Đôn đốc các bạn vào lớp và ồn
định nhanh ¨
Giảng cho bạn những vấn đề
bạn chưa hiểu ¨
Tham gia vào câu lạc bộ bộ
môn ¨
Bình thường như mọi
ngày
¨
|
Những lưu ý khi lập thang đo bảng hỏi :
+ Cần
phân các câu hỏi thành các hạng mục , mỗi hạng mục phải có tên rõ ràng .
+ Trong
một hạng mục cần có nhiều cặp câu hỏi để hỏi các hình thức biểu đạt khác nhau ,
các cặp nên có tính tương đương .
+ Câu
hỏi phải rõ ràng , chỉ diễn đạt một ý niệm , khái niệm , từ ngữ đơn giản dễ
hiểu ; không dùng câu đa mệnh đề hay khái niệm ghép , không rõ ràng .
+ Cần
đưa câu hỏi đầy đủ các cấp độ , mức độ .
+ Khi
lập xong phải tham khảo ý kiến chuyên môn hay chuyên gia và cho làm thử trước
khi triển khai trên thực tế . Nhóm thử nghiệm phải tương đương với đối tượng
nghiên cứu .
+ Có
thể sử dụng bảng hỏi của người khác, nhưng phải trích dẫn rõ ràng không thay
đổi, muốn thay đổi phải xin phép . Nói tóm lại phải tôn trọng quyền sở hứu trí
tuệ .
3- Kiểm chứng thông tin thu thập được
Các
thông tin thu thập muốn sử dụng được cần phải xác định tính tin cậy và tính giá
trị . Có những thông tin rất sơ lược nhưng độ giá trị rất cáo , có những thông
tin thu thập rất phong phú và nhiều nhưng độ tin cậy không có . Nếu sử dụng các
thông tin đó thì các kết luật rút ra sẽ không đúng , không có tác dụng thậm chí
phản tác dụng . Vì thế khi thu thập được thông tin chúng ta cần xử lý nghĩa là
xác định xem các thông tin đó có độ tin cậy và giá trị như thế nào .
3.1 Khái
niệm độ tin cậy , độ giá trị và mối quan hệ của chúng :
Độ tin cậy : Là tính nhất
quán , sự thống nhất , tính ổn định của các dữ liệu giữa các lần đo , thu thập
.
Độ giá trị : Là tính xác
thực , phản ảnh trung thực về kiến thức , hành vi , kỹ năng và thái đôi của đối
tượng nghiên cứu
Mối quan hệ : Độ tin cậy và
giá trị thể hiện tính chất lượng của dữ liệu chúng có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau . Mối quan hệ này có thể được minh họa bằng ví dụ bắn bia sau :
3.2 Kiểm
chứng độ tin cậy : Có 3
cách
+ Kiểm chứng bằng kiểm tra
nhiều lần : Một nhóm đối tượng được đo (kiểm tra) nhiều lần ở những thời điểm
khác nhau .
+ Sử dụng các dạng đề tương
đương : Một nhóm đối tượng thực hiện các bảng đo (bài kiểm tra) trong cùng một
thời điểm .Các bảng đo phải có tính tương đương về cấp độ , mức độ của các câu
hỏi .
+ Chia đôi dữ liệu : Dữ liệu
được chia đôi theo câu hỏi chẵn lẻ và tính tổng điểm của chúng , sau đó sử dụng
công thức Spearman – Brown : rSB = 2*rhh/(1+rhh)
(1). Kết quả thu được nếu : rSB ³ 0,7 thì dữ liệu đáng tin cậy , còn nhỏ hơn thì không
đáng tin cậy .
Ví dụ :
Sau khi chuyển điểm số trong các thang đo (xem lại phần thu thập dữ liệu) ta
được kết quả sau :
Trên cơ sở đó ta tính tổng điểm các câu hỏi chẵn , lẻ
Lưu ý
độ tương quan chẵn lẻ được tính bằng công thức correl . Nghĩa là trong bảng của
phần mềm excel ta đưa vào ô cần tính (trong ví dụ trên là ô M17) gõ dấu = sau
đó gõ tiếp tên công thức : correl , gõ ( tức dầu ngoặc mở rồi đưa con trỏ vào ô
bắt đầu tính . Ví dụ trên là ô M2 và kéo xuống đến ô M16 ; ta gõ dấu phẩy rồi
đưa con trỏ về ô N2 cũng kéo xuống đến ô N16 và gõ dấu ) tức dấu ngoặc đóng và
ấn enter , ta sẽ có kết quả độ tương quan chẵn lẻ ở ô M17 . Tại ô M17 nếu đưa
con trỏ vào đó thì trên thanh công cụ xuất hiện dòng biểu thị công thức và vùng
tính . Cụ thể ta thấy như sau : = correl(M2
:M16,N2:N16) .
Ở ô
M18 trong ví dụ trên ta có kết quả độ tin cậy của dữ liệu mà ta thu thập được .
Để có kết quả đó thì tại ô M18 ta cũng gõ dấu = và đưa các dữ lệu vào công thức
(1) trên . Hoặc cách thứ 2 là gõ dấu = tại ô M18 sau đó gõ số 2 và dấu * gõ
tiếp M17 (hoặc đưa con trỏ vào ô M17) , gõ tiếp các ký tự : / (1+M17) . Nghĩa
là tại ô M18 ta có các ký tự : =2*M17/(1+M17) , sau đó ấn enter ta sẽ có kết
quả độ tin cậy ở ô M18 . Trong thí dụ trên ta có kết quả 0,96 , với kết quả này
các dữ liệu thu thập được là rất đáng tin cậy .
3.3 Kiểm
chứng độ giá trị của dữ liệu : Có 3
cách
+
Kiểm chứng bằng giá trị nội dung : Tức là kiểm tra , xem xét nội dung các câu
hỏi trong thang bảng đo có phản ảnh và nằm trong vấn đề nghiên cứu hay không ? Nội
dung câu hỏi trong thang bảng đo mang tính mô tả hay thống kê ? (nếu mô tả
nhiều thì có mới giá trị) .
Cách
làm này phải nhờ chuyên gia hay người có kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu
kiểm tra , đánh gía hộ mới kiểm chứng được .
+ Kiểm chứng bằng đánh giá độ đồng qui : Xem
xét các dữ liệu có tập trung về một vấn đề nào đó. Thông thường người ta xác
định các đại lượng : Mốt (mode), trung vị (median), giá trị trung bình
(average) , độ lệch chuẩn (stedev) . Cách tính các đại lượng này sẽ trình bày ở
bước 4 “Phân tích dữ lệu” .
+
Kiểm chứng bằng đánh giá độ giá trị dự báo : Nghĩa là từ các dữ liệu có cho
thấy hướng phát triển , có dự báo được kết quả và mức độ đạt được của đối tượng
(vấn đề nghiên cứu ) hay không . Để kiểm chứng được sẽ thực hiện các phép đánh
giá : so sánh dữ kiệu , kiểm chứng độc lập , kiểm chứng phụ thuộc , mức độ ảnh
hưởng , kiểm chứng khi bình phương cũng được trình bày ở bước 4 .
Bước 4 :
PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
1- Vai trò ý nghĩa của phân tích dữ liệu :
Dữ liệu thu thập được cần
phải được phân tích , đánh giá và xử lý mới có tác dụng và ý nghĩa đối với hoạt
động nghiên cứu . Nhờ phân tích dữ liệu chúng ta mới thấy được thông điệp mà dữ
liệu đem lại và qua đó mới có những biện pháp , giải pháp đúng cho nội dung
nghiên cứu .
2- Các cách phân tích dữ liệu:
2.1 Mô tả dữ
liệu : Là chỉ ra những thông tin cơ bản mà dữ liệu thu thập được muốn nói
lên . Thông thường có 4 tham số cho ta biết điều mà dữ liệu chỉ ra thông tin cơ
bản nhất , đó là : Mốt (mode) , trung vị (median) , giá trị trung bình
(average) và độ lệch chuẩn (stdev) . Như vậy mô tả dữ liệu sẽ cho ta biết độ tin
cậy và giá trị của thông tin ta thu thập được về các vấn đề của nội dung nghiên
cứu .
Cách
xác định các tham số đó như sau :
2.1.1 Mốt (mode) : Dữ liệu sau khi được số hóa
(gán cho mỗi câu trả lời trong thang bảng đo một số cụ thể - xem lại phần thu
thập , đo dữ liệu) ta sử dụng phần mềm excel để tính .
Cụ thể tại ô cần hiển thị
tham số ta gõ =mode( ) . Trong ngoặc là cột (hàng) cần xác định mốt , cách xác
định dùng con trỏ tô phần cần tính hoặc gõ ký hiệu từ ô đầu đến ô cuối cần tính
và ấn enter ta sẽ được kết quả .
2.1.2 Trung vị : Tương tự như trên , tại ô muốn
hiển thị ta gõ : =median( ) . Trong ngoặc là vùng muốn tính trung vị .
2.1.3 Giá trị trung bình : Tại ô muốn hiển thị
gõ =average( ) . Trong ngoặc là vùng cần tính trung bình .
2.1.3 Độ lệch chuẩn : Tại ô muốn hiển thị gõ =
stdev( ) . Trong ngoặc là vùng cần tính trung bình . Ví dụ : Lấy lại ví dụ trên , ta có bảng tính sau trong phần mềm
Excel :
|
Tại ô C17 đến C20 là những công thức của các tham số ,
còn các ô từ F17 đến L17 là kết quả Mốt của các câu từ số 4 đến số 10 . Tương
tự , từ F18 đến L17 là kết quả Trung vị ; F19 đến L19 là Giá trị trung bình ,
F20 đến L20 là Độ lệch chuẩn của các câu 4 đến 10 .
2.2 So sánh
dữ liệu : Phép phân tích này giúp ta
trả lời các câu hỏi :
+ Kết
quả của 2 nhóm ( nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng) có khác nhau không ?
+ Sự
khác nhau đó có ý nghĩa hay không ?
+ Mức
độ ảnh hưởng và tác động của kết quả thực nghiệm ở mức nào ?
Có 4
cách so sánh , đánh giá dữ liệu . Sau đây ta khảo sát cách làm của từng cách và
điều kiện sử dụng của mỗi cách .
2.2.1 Phép kiểm chứng độc lập :
+ Mục tiêu : Đánh giá sự
chênh lệch về giá trị trung bình của 2 nhóm được chọn lấy dữ liệu (nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng) có bị tác động không mong muốn hay không . Từ đó đánh
giá dữ liệu thu thập được có ý nghĩa hay không có ý nghĩa đối với nội dung
nghiên cứu , nội dung thu thập ….
+ Điều kiện áp dụng : Các dữ
liệu phải có tính liên tục .
+
Cách làm:
*
Tính trị trung bình của từng nhóm (bằng công thức =Average(number1, number2 ...) * Tính hiệu giá trị trung bình của 2
nhóm
*
Tính giá trị xác suất p( xác suất xẩy ra ngẫu nhiên) bằng công thức :
= ttest(array1,array2,tail,type)
Trong đó : array1 là vùng lấy dữ liệu để
tính của nhóm đối chứng
array2 là vùng lấy dữ
liệu tương ứng của nhóm thực nghiệm
tail là biến đuôi , chọn
số 1 nếu giả thuyết nghiên cứu có định hướng
chọn số 2 nếu giả thuyết nghiên cứu không
định hướng
type là dạng , chọn số 2
nếu biến đều (độ lệch chuẩn bằng nhau)
chọn số 3 nếu biến không đều (hầu
hết là biến không đều)
*
Đối chiếu giá trị p có được sau khi nhập theo công thức ở trên . Nếu p £ 0,05 thì dữ liệu thu thập có ý nghĩa (không có khả
năng xẩy ra do tác động ngẫu nhiên). Nếu p > 0,05 thì dữ liệu không có ý
nghĩa (có khả năng xẩy ra do tác động ngẫu nhiên) .
Ví dụ minh họa: Sau khi xử lý thông tin mã hóa bằng số ta có dữ liệu
sau (trong Excel)
|
Theo kết quả của ví dụ , ta thấy giá trị p < 0,05 điều này chứng tỏ
dữ liệu mà ta thu thập được là có giá trị , có ý nghĩa . Hay nói một cách khác
là kết quả dữ liệu (số liệu) thu thập được không bị tác động của ngẫu nhiên và
nó có giá trị đối với nội dung , giả thiết ta đang nghiên cứu . Nghĩa là nó có
tính khách quan , dữ liệu mô tả chính xác nội hàm của đối tượng ta khảo sát .
Các kết luận rút ra từ dữ liệu có tính phổ biến có tính qui luật có thể áp dụng
được trong các đối tượng có điều kiện và hoàn cảnh tương đương .
2.2.2 Phép kiểm
chứng phụ thuộc :
+ Mục
tiêu : Đánh giá ý nghĩa chệnh lệch giá trị trung bình của cùng một nhóm . Nhằm
kiểm chứng kết quả trước tác động và sau tác động có bị tác động bởi yếu tố
ngẫu nhiên hay không ? Có giá trị với nội dung , vấn đề nghiên cứu hay không ?
+
Điều kiện áp dụng : Các dữ liệu phải có
tính liên tục .
+
Cách làm : Tương tự như cách kiểm chứng độc lập . Cụ thể :
*
Tính giá trị trung bình của trước và sau tác động .
*
Tính độ lệch trung bình của trước và sau tác động .
*
Sử dụng công thức tính p : =ttest(array1,array2,tail.type)
. Tuy nhiên ở phần type (dạng) phải chọn số 1.
*
Đối chiếu giá trị p có được với giá trị chuẩn : Nếu p £ 0,05 thì dữ liệu thu thập có ý nghĩa . Nếu p >
0,05 thì dữ liệu không có ý nghĩa .
Ví dụ minh họa: Sau khi xử lý thông tin mã hóa bằng số ta có dữ liệu
sau (trong Excel)
|
Theo kết quả của ví dụ , ta thấy giá trị p < 0,05
điều này chứng tỏ dữ liệu mà ta thu thập được là có giá trị , có ý nghĩa . Hay
nói một cách khác là kết quả dữ liệu (số liệu) thu thập được không bị tác động
của ngẫu nhiên và nó có giá trị đối với nội dung , giả thiết ta đang nghiên cứu
. Nghĩa là nó có tính khách quan , dữ liệu mô tả chính xác nội hàm của đối
tượng ta khảo sát . Các kết luận rút ra từ dữ liệu có tính phổ biến có tính qui
luật có thể áp dụng được trong các đối tượng có điều kiện và hoàn cảnh tương
đương .
2.2.3 Mức độ ảnh hưởng
(ES) : Cho biết độ lớn ảnh hưởng của
các tác động trong nghiên cứu . Để đánh giá ta thực hiện theo công thức sau : 

Nếu
kết quả : + SMD > 1 thì ảnh hưởng rất
lớn , nghĩa là biện pháp của ta là rất tốt .
+ 0,8 £ SMD £ 1 ảnh hưởng lớn
+ 0,5 £ SMD £ 0,79 ảnh hưởng trung bình
+ 0,2 £ SMD £ 0,49 ảnh hưởng nhỏ
+ SMD < 0,2 ảnh hưởng rất nhỏ
Ví dụ minh
họa : Với dữ liệu ví dụ trên ta có
bảng trong Excel là :
|
Từ kết quả dữ liệu minh họa ta thấy SMD = 1,075557
> 1 , vậy mức độ ảnh hưởng của tác động mà ta đưa ra trong giải pháp nghiên
cứu là có tính thực tiễn , có ý nghĩa đối với đề tài và ứng dụng trong hoạt
động sư phạm .
2.2.4 Phép kiểm chứng Khi
bình phương (Chi-square test)
+ Mục tiêu : Dùng để đánh giá mối liên hệ giữa nhóm (đối
tượng) thực nghiệm với nhóm (đối tượng) đối chứng về tác dụng , kết quả của
biện pháp tác động như thế nào ?
+ Điều kiên áp dụng : Dùng cho dữ liệu thu thập được
thuộc loại dữ liệu rời rạc (không liên tục) . Ví dụ như loại dữ liệu : Đạt –
Không đạt ; Tốt – Khá – T.Bình – Yếu – Kém ; Đỗ - Trượt ….
+ Cách làm : Truy cập vào địa chỉ http://people.ku.edu/~preacher/chisq/chisq.htm
để lấy bảng tính Khi bình phương , rồi nhập dữ liệu vào bảng tính Khi bình
phương . Sau đó kích chuột vào ô "Calculate" sẽ hiện kết quả. So sánh
kết quả vừa nhận được ở ô"Calculate" (ký hiệu là p) với 0,001 .
Nếu : p £ 0,001 thì dữ liệu thu được là có ý nghĩa
P > 0,001 thì dữ liệu thu được không có ý
nghĩa
Ví dụ minh họa
: Sau khi xếp loại ta có dữ liệu của 2
đối tượng nghiên cứu như sau Nhóm đối
chứng : Đỗ 17 , trượt 38 Nhóm thực nghiệm : Đỗ 108 , trượt 42

2.3 Liên hệ
dữ liệu (tương quan dữ liệu)
Cách
phân tích này giúp chúng ta nhìn nhận , đánh giá mối quan hệ , sự tương quan
giưa các dữ liệu ; qua đó nhằm trả lời câu hỏi :
+ Mức
độ tương quan của các dữ liệu như thế nào ?
+ Dữ
liệu sau tác động có phụ thuộc vào dữ liệu trước tác động hay không ? Mức độ
tác đọng , ảnh hưởng ?
+ Kết
quả của nhóm đối chứng có tác động đến nhóm thực nghiệm hay không ? Mức độ tác
động , ảnh hưởng ?
Có 2
cách xác định tương quan dữ liệu .
2.3.1 Phương pháp xác định hệ số tương quan :
Cách
làm như sau : Trong bảng Excel tại ô cần xác định hệ số tương quan ta đánh công
thức : =correl(array1,array2…) ; với array1 là vùng dữ liệu 1 cần so sánh ,
array2 là vùng dữ liệu 2 cần so sánh …
Sau khi có kết quả từ công thức (giá trị r) ta so sánh
với bảng tham chiếu Hopkins
sau :
Giá trị r
|
<0,1
|
0,1 - 0,3
|
0,3 - 0,5
|
0,5 - 0,7
|
0,7 - 0,9
|
0,9 - 1
|
Mức tương quan
|
Không đáng kể
|
Nhỏ
|
T.Bình
|
Lớn
|
Rất lớn
|
Gần hoàn hảo
|
Ví dụ minh họa :
Lấy dữ liệu ở ví dụ trên thì bảng Excel
như sau :
|
Với kết quả này ta thấy hệ số tương quan (r) = - 0,09445
<0,1 vậy kết luận sự tương quan giữa 2 nhóm là không đáng kể . Nghĩa là có
sự khác biệt giữa 2 nhóm . Tuy nhiên hệ số chưa nói lên nhóm nào tác động (ảnh
hưởng) đến nhóm nào . Song nếu kết quả trên là của cùng một nhóm trong đó một
dữ liệu là trước tác động , một dữ liệu là sau tác động thì nó sẽ cho biết rằng
có HS giỏi (đạt) lúc này lại chưa chắc giỏi (đạt) lúc khác và ngược lại , và do
đó không thể khẳng định tác động của biện pháp mà ta đưa ra là tốt (có kết quả)
hay không .
Nếu kết hợp với các kết quả phân tích trước : SMD = 1,076
> 1(mức ảnh hưởng của tác động lớn) , giá tri của kiểm chứng độc lập p =
0,02 £ 0,5 (Tác động có ý nghĩa
– Không chịu tác động của yếu tố ngẫu nhiên) thì ta có thể nói tác động của
biện pháp trong đề tài nghiên cứu là có tác dụng và ứng dụng được vào thực tiễn
.
Một ví dụ khác
: Khi kiểm tra ngôn ngữ của 2 nhóm với các trường hợp : Điểm của môn ngôn ngữ ,
điểm trước tác động , điểm sau tác động ta có bảng Excel sau :
|
2.3.2 Phương pháp dùng
biểu đồ phân tán
Phương pháp này vẽ đồ thị điểm . Mỗi một điểm trên đồ thị
tương ứng với một dữ liệu
3. Thiết kế nghiên cứu với thống kê :
Giữa thống kê (bước 3&4) với thiết kế nghiên cứu
(bước 2) có mối quan hệ khăng khít . Nhờ thống kê (thu thập dữ liệu , phân tích
dữ liệu) mà ta sẽ xác định và lựa chọn được thiết kế nghiên cứu nào là đúng đắn
và khoa học . Sự lựa chọn đó dựa vào việc so sánh , dữ liệu của 2 nhóm : Thực
nghiệm và đối chứng , cụ thể như sau :
KT trước
tác động
|
Tác
động
|
KT sau
tác động
|
||
Nhóm NC
|
O1
|
X
|
O3
|
Kiểm chứng theo
cặp xác định mức
độ ảnh hưởng, hệ
số tương quan
|
Nhóm đối chứng
|
O2
|
O4
|
Kiểm chứng theo
cặp xác định mức
độ ảnh hưởng, hệ
số tương quan
|
|
Kiểm chứng độc
lập xác định mức
ảnh hường và sự tương quan không
sử dụng được)
|
Kiểm chứng độc
lập xác định mức
ảnh hường và sự
tương quan (không
sử dụng được)
|
Bước 5 VIẾT
BÁO CÁO
1. Mục đích: Trình bày với
nhà chức trách (cấp trên , ban thi đua , ban đánh giá …) những nội dung và kết
quả nghiên cứu ; minh chứng , thuyết phục mọi người thấy được tính đúng đăn và
tính hiệu quả của đề tài .
Báo cáo phải viết rất ngắn gọn , câu từ chính xác , súc
tích dễ hiểu , lập luận chặt chẽ .
2. Nội dung : Tất cả báo cáo có tính khoa học đều phải có những
nội dung cơ bản sau :
* Vấn đề nghiên cứu nảy sinh như thế nào ? Vì sao nó lại
quan trọng ?
* Giải pháp cụ thể là gì ? Kết quả dự kiến ?
* Tác động nòa đã được thực hiện ? Trên đối tượng nào ?
bằng cách nào ?
* Đo các kết quả bằng cách nào ? Độ tin cậy của phép đo
ra sao ?
* Kết quả nghiên cứu cho thấy điều gì ? Vấn đề nghiên cứu
đã được giải quyết chưa ?
* Có những kết luận và kiến nghị gì ?
3. Câu trúc:
(Trang bìa và áp bìa)
Tên cơ quản chủ quản
Tên đơn vị công tác
TÊN ĐỀ TÀI
Tên
tác giả
(Trang 1)
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
(Các trang tiếp theo)
1. Tóm tắt
2. Giới thiệu
3. Phương pháp
3.1 Khách thể NC
3.2 Thiết kế NC
3.3 Qui trình NC
3.4 Đo lường và thu thập DL
4. Phân tích DL và bàn luận
5. Kết luận và khuyến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
0 comments:
Post a Comment