QUỐC HỘI
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------- |
Số: 44/2009/QH12
|
Hà Nội, ngày
25 tháng 11 năm 2009
|
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT GIÁO DỤC
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số
51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục số 38/2005/QH11.
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục số 38/2005/QH11.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục.
"2. Chương trình giáo dục phải bảo đảm
tính hiện đại, tính ổn định, tính thống nhất, tính thực tiễn, tính hợp lý và kế
thừa giữa các cấp học và trình độ đào tạo; tạo điều kiện cho sự phân luồng,
liên thông, chuyển đổi giữa các trình độ đào tạo, ngành đào tạo và hình thức
giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân; là cơ sở bảo đảm chất lượng giáo dục
toàn diện; đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế".
"1. Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ
em năm tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Nhà
nước quyết định kế hoạch phổ cập giáo dục, bảo đảm các điều kiện để thực hiện
phổ cập giáo dục trong cả nước."
3. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 13. Đầu tư cho giáo dục
Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển.
Đầu tư trong lĩnh vực giáo dục là hoạt động đầu tư đặc thù thuộc lĩnh vực đầu
tư có điều kiện và được ưu đãi đầu tư.
Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục; khuyến
khích và bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư cho
giáo dục.
Ngân sách nhà nước phải giữ vai trò chủ yếu
trong tổng nguồn lực đầu tư cho giáo dục."
"3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành chương trình giáo dục phổ thông; duyệt và quyết định chọn sách giáo
khoa để sử dụng chính thức, ổn định, thống nhất trong giảng dạy, học tập ở các
cơ sở giáo dục phổ thông, bao gồm cả sách giáo khoa bằng chữ nổi, bằng tiếng dân
tộc và sách giáo khoa cho học sinh trường chuyên biệt, trên cơ sở thẩm định của
Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa;
quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa chương trình giáo dục phổ
thông và sách giáo khoa; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động,
tiêu chuẩn, số lượng và cơ cấu thành viên của Hội đồng quốc gia thẩm định
chương trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu
trách nhiệm về chất lượng chương trình giáo dục phổ thông và sách giáo
khoa."
"2. Giáo trình giáo dục nghề nghiệp cụ
thể hóa các yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng quy định trong chương trình
giáo dục đối với mỗi môn học, ngành, nghề, trình độ đào tạo của giáo dục nghề
nghiệp, đáp ứng yêu cầu về phương pháp giáo dục nghề nghiệp.
Hiệu trưởng nhà trường, Giám đốc trung tâm
dạy nghề tổ chức biên soạn hoặc tổ chức lựa chọn; duyệt giáo trình giáo dục nghề
nghiệp để sử dụng làm tài liệu giảng dạy, học tập chính thức trong cơ sở giáo dục
nghề nghiệp trên cơ sở thẩm định của Hội đồng thẩm định giáo trình do Hiệu trưởng
nhà trường, Giám đốc trung tâm dạy nghề thành lập để bảo đảm có đủ giáo trình
giảng dạy, học tập.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng
cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề theo thẩm quyền quy định việc biên soạn, lựa
chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình giáo dục nghề nghiệp; quy định
giáo trình sử dụng chung, tổ chức biên soạn và duyệt giáo trình sử dụng chung
cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp."
"4. Đào tạo trình độ tiến sĩ được thực
hiện trong bốn năm học đối với người có bằng tốt nghiệp đại học, từ hai đến ba
năm học đối với người có bằng thạc sĩ. Trong trường hợp đặc biệt, thời gian đào
tạo trình độ tiến sĩ có thể được kéo dài hoặc rút ngắn theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Nghiên cứu sinh không có điều kiện theo học
tập trung liên tục và được cơ sở giáo dục cho phép vẫn phải có đủ lượng thời
gian học tập trung theo quy định tại khoản này để hoàn thành chương trình đào tạo
trình độ tiến sĩ, trong đó có ít nhất một năm theo học tập trung liên tục.".
7. Bổ sung khoản 5 Điều 38 như sau:
"5. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định cụ thể việc đào tạo
trình độ kỹ năng thực hành, ứng dụng chuyên sâu cho người đã tốt nghiệp đại học
ở một số ngành chuyên môn đặc biệt."
"2. Giáo trình giáo dục đại học cụ thể
hóa yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng quy định trong chương trình giáo dục
đối với mỗi môn học, ngành học, trình độ đào tạo của giáo dục đại học, đáp ứng
yêu cầu về phương pháp giáo dục đại học.
Hiệu trưởng trường cao đẳng, trường đại học
tổ chức biên soạn hoặc tổ chức lựa chọn; duyệt giáo trình giáo dục đại học để sử
dụng làm tài liệu giảng dạy, học tập chính thức trong trường trên cơ sở thẩm định
của Hội đồng thẩm định giáo trình do Hiệu trưởng thành lập để bảo đảm có đủ
giáo trình giảng dạy, học tập.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định
việc biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình giáo dục đại học;
quy định giáo trình sử dụng chung, tổ chức biên soạn và duyệt giáo trình sử dụng
chung cho các trường cao đẳng và các trường đại học."
"b) Đại học, trường đại học, học viện
(gọi chung là trường đại học) đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học; đào
tạo trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ khi được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
cho phép.
Viện nghiên cứu khoa học đào tạo trình độ
tiến sĩ, phối hợp với trường đại học đào tạo trình độ thạc sĩ khi được Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép."
"2. Trường đại học, viện nghiên cứu
khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ khi bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có đội ngũ giáo sư, phó giáo sư, tiến
sĩ đủ số lượng, có khả năng xây dựng, thực hiện chương trình đào tạo và tổ chức
hội đồng đánh giá luận án;
b) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm
đáp ứng yêu cầu đào tạo trình độ tiến sĩ;
c) Có kinh nghiệm trong công tác nghiên cứu
khoa học; đã thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu thuộc đề tài khoa học trong
các chương trình khoa học cấp nhà nước hoặc thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu
khoa học có chất lượng cao được công bố trong nước và ngoài nước; có kinh nghiệm
trong đào tạo bồi dưỡng những người làm công tác nghiên cứu khoa học."
"6. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định văn bằng công nhận
trình độ kỹ năng thực hành, ứng dụng cho những người được đào tạo chuyên sâu
sau khi tốt nghiệp đại học ở một số ngành chuyên môn đặc biệt."
12. Bổ sung điểm c khoản 1 Điều 46 như sau:
"c) Trung tâm ngoại ngữ, tin học do tổ
chức, cá nhân thành lập."
"3. Trung tâm giáo dục thường xuyên
thực hiện các chương trình giáo dục thường xuyên quy định tại khoản 1 Điều 45 của
Luật này, không thực hiện chương trình giáo dục để cấp văn bằng giáo dục nghề
nghiệp và văn bằng giáo dục đại học. Trung tâm học tập cộng đồng thực hiện các
chương trình giáo dục quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 45 của Luật
này. Trung tâm ngoại ngữ, tin học thực hiện các chương trình giáo dục quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 45 của Luật này về ngoại ngữ, tin học."
"2. Nhà trường trong hệ thống giáo dục
quốc dân thuộc mọi loại hình đều được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của
Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục. Nhà nước tạo điều kiện để trường
công lập giữ vai trò nòng cốt trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Điều kiện, thủ tục và thẩm quyền thành lập
hoặc cho phép thành lập; cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục
sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường được quy định tại các điều 50, 50a,
50b và Điều 51 của Luật này."
15. Điều 49 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 49. Trường của cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân
1. Trường của cơ quan nhà nước, của tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức. Trường của lực lượng vũ trang nhân dân có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng
sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và công nhân quốc phòng; bồi dưỡng
cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý nhà nước về nhiệm vụ và kiến thức quốc phòng,
an ninh.
2. Trường của cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân là cơ sở
giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định tại Điều 36 và Điều 42 của
Luật này nếu đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức và hoạt động
theo quy định của Luật giáo dục và Điều lệ nhà trường ở mỗi cấp học và trình độ
đào tạo, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục và thực
hiện chương trình giáo dục để cấp văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc
dân.
3. Chính phủ quy định cụ thể về trường của
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ
trang nhân dân."
16. Điều 50 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 50. Điều kiện thành lập nhà trường
và điều kiện để được cho phép hoạt động giáo dục
1. Nhà trường được thành lập khi có đủ các
điều kiện sau đây:
a) Có Đề án thành lập trường phù hợp với
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đề án thành lập trường xác định rõ mục
tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục; đất đai, cơ sở vật chất, thiết
bị, địa điểm dự kiến xây dựng trường, tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài chính;
phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường.
2. Nhà trường được phép hoạt động giáo dục
khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có quyết định thành lập hoặc quyết định
cho phép thành lập nhà trường;
b) Có đất đai, trường sở, cơ sở vật chất,
thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động giáo dục;
c) Địa điểm xây dựng trường bảo đảm môi
trường giáo dục, an toàn cho người học, người dạy và người lao động;
d) Có chương trình giáo dục và tài liệu giảng
dạy học tập theo quy định phù hợp với mỗi cấp học và trình độ đào tạo;
đ) Có đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đạt
tiêu chuẩn, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu bảo đảm thực hiện chương trình
giáo dục và tổ chức các hoạt động giáo dục;
e) Có đủ nguồn lực tài chính theo quy định
để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động giáo dục;
g) Có quy chế tổ chức và hoạt động của nhà
trường.
3. Trong thời hạn quy định, nếu nhà trường
có đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này thì được cơ quan có thẩm quyền
cho phép hoạt động giáo dục; hết thời hạn quy định, nếu không đủ điều kiện thì
quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập bị thu hồi.
4. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể điều
kiện thành lập, cho phép hoạt động giáo dục đối với trường đại học; Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề theo thẩm
quyền quy định cụ thể điều kiện thành lập, cho phép hoạt động giáo dục đối với
nhà trường ở các cấp học và trình độ đào tạo khác."
17. Bổ sung Điều 50a và Điều 50b như sau:
"Điều 50a. Đình chỉ hoạt động giáo dục
1. Nhà trường bị đình chỉ hoạt động giáo dục
trong những trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian lận để được cho phép hoạt
động giáo dục;
b) Không bảo đảm một trong các điều kiện
quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật này;
c) Người cho phép hoạt động giáo dục không
đúng thẩm quyền;
d) Không triển khai hoạt động giáo dục
trong thời hạn quy định kể từ ngày được phép hoạt động giáo dục;
đ) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo
dục bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ phải đình chỉ;
e) Các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật.
2. Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục
đối với nhà trường phải xác định rõ lý do đình chỉ, thời hạn đình chỉ, biện
pháp bảo đảm quyền lợi của nhà giáo, người học và người lao động trong trường.
Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục đối với nhà trường phải được công bố
công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Sau thời hạn đình chỉ, nếu nguyên nhân
dẫn đến việc đình chỉ được khắc phục thì người có thẩm quyền quyết định đình chỉ
ra quyết định cho phép nhà trường hoạt động giáo dục trở lại.
Điều 50b. Giải thể nhà trường
1. Nhà trường bị giải thể trong những trường
hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng quy định về quản
lý, tổ chức và hoạt động của nhà trường;
b) Hết thời hạn đình chỉ hoạt động giáo dục
mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ;
c) Mục tiêu và nội dung hoạt động trong
quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường không còn phù hợp với nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội;
d) Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành
lập trường.
2. Quyết định giải thể nhà trường phải xác
định rõ lý do giải thể, các biện pháp bảo đảm quyền lợi của nhà giáo, người học
và người lao động trong trường. Quyết định giải thể nhà trường phải được công bố
công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng."
18. Điều 51 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 51. Thẩm quyền, thủ tục thành lập
hoặc cho phép thành lập; cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục;
sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường
1. Thẩm quyền thành lập trường công lập và
cho phép thành lập trường dân lập, trường tư thục được quy định như sau:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết
định đối với trường mầm non, trường mẫu giáo, trường tiểu học, trường trung học
cơ sở, trường phổ thông dân tộc bán trú;
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định đối với trường trung học phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường
trung cấp thuộc tỉnh;
c) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
quyết định đối với trường trung cấp trực thuộc;
d) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết
định đối với trường cao đẳng trường dự bị đại học; Thủ trưởng cơ quan quản lý
nhà nước về dạy nghề quyết định đối với trường cao đẳng nghề;
đ) Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với
trường đại học.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cho
phép hoạt động giáo dục đối với cơ sở giáo dục đại học.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng
cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề quy định thẩm quyền cho phép hoạt động
giáo dục đối với nhà trường ở các cấp học và trình độ đào tạo khác.
3. Người có thẩm quyền thành lập hoặc cho
phép thành lập nhà trường thì có thẩm quyền thu hồi quyết định thành lập hoặc
cho phép thành lập, quyết định sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường. Người
có thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục thì có thẩm quyền quyết định đình chỉ
hoạt động giáo dục.
4. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể thủ
tục thành lập, cho phép thành lập, cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động
giáo dục, sáp nhập, chia, tách, giải thể trường đại học. Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề theo thẩm quyền quy
định cụ thể thủ tục thành lập, cho phép thành lập, cho phép hoạt động giáo dục,
đình chỉ hoạt động giáo dục, sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường ở các cấp
học và trình độ đào tạo khác."
"1. Công bố công khai mục tiêu,
chương trình giáo dục, nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng giáo
dục và hệ thống văn bằng, chứng chỉ của nhà trường.
Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động
giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục; xác nhận hoặc cấp văn bằng,
chứng chỉ theo thẩm quyền".
"b) Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng
nghiệp; trung tâm dạy nghề; trung tâm giáo dục thường xuyên; trung tâm học tập
cộng đồng; trung tâm ngoại ngữ, tin học."
"c) Viện nghiên cứu khoa học được đào
tạo trình độ tiến sĩ, phối hợp với trường đại học đào tạo trình độ thạc
sĩ."
"2. Viện nghiên cứu khoa học, khi được
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép phối hợp với trường đại học đào tạo
trình độ thạc sĩ có trách nhiệm ký hợp đồng với trường đại học để tổ chức đào tạo."
"3. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp nghề, trung cấp
nghề, trung cấp chuyên nghiệp gọi là giáo viên. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo
dục đại học, trường cao đẳng nghề gọi là giảng viên."
24. Điều 74 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 74. Thỉnh giảng
1. Thỉnh giảng là việc một cơ sở giáo dục
mời người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 70 của Luật này đến giảng
dạy. Người được cơ sở giáo dục mời giảng dạy được gọi là giáo viên thỉnh giảng
hoặc giảng viên thỉnh giảng.
2. Giáo viên thỉnh giảng, giảng viên thỉnh
giảng phải thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 72 của Luật này. Giáo viên
thỉnh giảng, giảng viên thỉnh giảng là cán bộ, công chức phải bảo đảm hoàn
thành nhiệm vụ ở nơi mình công tác.
3. Khuyến khích việc mời nhà giáo, nhà
khoa học trong nước, nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người
nước ngoài đến giảng dạy tại các cơ sở giáo dục theo chế độ thỉnh giảng."
25. Điều 78 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 78. Cơ sở giáo dục thực hiện
nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
1. Cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ đào tạo,
bồi dưỡng nhà giáo bao gồm trường sư phạm, cơ sở giáo dục có khoa sư phạm, cơ sở
giáo dục được phép đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo.
2. Trường sư phạm do Nhà nước thành lập để
đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Trường sư phạm được ưu
tiên trong việc tuyển dụng nhà giáo, bố trí cán bộ quản lý, đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất, ký túc xá và bảo đảm kinh phí đào tạo. Trường sư phạm có trường thực
hành hoặc cơ sở thực hành.
3. Cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục bao gồm cơ sở giáo dục đại học có khoa quản
lý giáo dục, cơ sở giáo dục được phép đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục.
4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cho
phép cơ sở giáo dục được đào tạo bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục."
26. Điều 81 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 81. Tiền lương
Nhà giáo được hưởng tiền lương, phụ cấp ưu
đãi theo nghề, phụ cấp thâm niên và các phụ cấp khác theo quy định của Chính phủ."
"4. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo
phân cấp của Chính phủ, trong đó có việc quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục; kiểm
tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục của các cơ sở giáo dục trên địa bàn;
có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện về đội ngũ nhà giáo, tài chính, cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học của các trường công lập thuộc phạm vi quản lý; phát triển
các loại hình trường, thực hiện xã hội hoá - giáo dục; bảo đảm đáp ứng yêu cầu
mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tại địa phương."
"2. Học phí, lệ phí tuyển sinh; các
khoản thu từ hoạt động tư vấn, chuyển giao công nghệ, sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ của các cơ sở giáo dục; đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài để phát triển giáo dục; các khoản tài trợ khác của tổ chức, cá nhân trong
nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân
tài trợ, ủng hộ để phát triển sự nghiệp giáo dục. Không được lợi dụng việc tài
trợ, ủng hộ cho giáo dục để ép buộc đóng góp tiền hoặc hiện vật."
29. Bổ sung khoản 4 Điều 108 như sau:
"4. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ
thể việc công dân Việt Nam ra nước ngoài giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học
và trao đổi học thuật; việc hợp tác về giáo dục với tổ chức, cá nhân nước ngoài
và người Việt Nam định cư ở nước ngoài."
30. Điều 109 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 109. Khuyến khích hợp tác về
giáo dục với Việt Nam
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc
tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước Việt Nam khuyến khích, tạo
điều kiện để giảng dạy, học tập, đầu tư, tài trợ, hợp tác, ứng dụng khoa học,
chuyển giao công nghệ về giáo dục ở Việt Nam; được bảo hộ các quyền, lợi ích hợp
pháp theo pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
2. Hợp tác về giáo dục với Việt Nam phải bảo
đảm giáo dục người học về nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân; tôn trọng
bản sắc văn hoá dân tộc; thực hiện mục tiêu giáo dục, yêu cầu về nội dung,
phương pháp giáo dục phù hợp với mỗi cấp học, trình độ đào tạo trong hệ thống
giáo dục quốc dân; hoạt động giáo dục phù hợp với quy định của pháp luật Việt
Nam.
3. Các hình thức hợp tác, đầu tư của nước
ngoài về giáo dục tại Việt Nam bao gồm:
a) Thành lập cơ sở giáo dục;
b) Liên kết đào tạo;
c) Thành lập văn phòng đại diện;
d) Các hình thức hợp tác khác.
4. Chính phủ quy định cụ thể về hợp tác, đầu
tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục."
31. Bổ sung Mục 3a Chương VII như sau:
"Mục 3a. Kiểm định chất lượng giáo dục
Điều 110a. Nội dung quản lý nhà nước về kiểm
định chất lượng giáo dục
1. Ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh
giá chất lượng giáo dục; quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục ở từng
cấp học và trình độ đào tạo; nguyên tắc hoạt động, điều kiện và tiêu chuẩn của
tổ chức, cá nhân hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; cấp phép hoạt động kiểm
định chất lượng giáo dục; cấp, thu hồi giấy chứng nhận kiểm định chất lượng
giáo dục.
2. Quản lý hoạt động kiểm định chương trình
giáo dục và kiểm định cơ sở giáo dục.
3. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân và cơ sở
giáo dục thực hiện đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục.
4. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các
quy định về kiểm định chất lượng giáo dục.
Điều 110b. Nguyên tắc kiểm định chất lượng
giáo dục
Việc kiểm định chất lượng giáo dục phải bảo
đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Độc lập khách quan, đúng pháp luật.
2. Trung thực, công khai, minh bạch.
Điều 110c. Tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục
1. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
bao gồm:
a) Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
do Nhà nước thành lập;
b) Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
do tổ chức, cá nhân thành lập.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết
định thành lập hoặc cho phép thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục;
quy định điều kiện thành lập và giải thể, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức kiểm
định chất lượng giáo dục."
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2010.
Luật
này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp
thứ 6 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2009.
CHỦ TỊCH QUỐC
HỘI
Nguyễn Phú Trọng |
0 comments:
Post a Comment